Kinh Nghiệm 01/06/2019 Đỗ Hằng
Theo quy định Hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp 2019 thì doanh nghiệp sẽ không phải làm tờ khai tạm tính thuế TNDN theo quý nữa, mà chúng ta chỉ phải tạm tính ra số tiền và đi nộp theo số tạm tính (nếu có). Đến cuối năm ta tính ra được số TNDN thực nộp, khi đó ta làm tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Dưới đây, Kế Toán Bán thời gian sẽ hướng dẫn các bạn kế toán cách tạm tính thuế TNDN quý:
I.Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp |
= | Thu nhập tính thuế |
X | Thuế suất thuế TNDN (20%) |
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp | = | ( | Thu nhập tính thuế | – | Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) | ) | X | (20%)Thuế suất thuế TNDN |
· Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có): được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm.
Xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | – | ( | Thu nhập được miễn thuế | + | Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định | ) |
Thu nhập chịu thuế | = | Doanh thu | – | Chi phí được trừ | + | Các khoản thu nhập khác |
2.1. Thu nhập khác Theo điều 7 của Thông Tư 78/2014/TT-BTCbao gồm các khoản thu nhập sau:
Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được từ việc chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).
Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.
Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh
Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp.
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ
Theo Khoản 3 Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC
2.2. Doanh thu
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
– Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
2.2.1. Doanh thu tính thuế đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Kế toán bán thời gian kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán (đơn giá chưa VAT): 1.000.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 100.000 đồng.
Giá thanh toán : 1.100.000 đồng.
=> Doanh thu để tính thuế TNDN là 1.000.000 đồng.
2.2.2. Doanh thu tính thuế đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là doanh thu đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Kế toán bán thời gian kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
Hoá đơn bán hàng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán (đơn giá đã VAT): 1.100.000 đồng.
Giá thanh toán : 1.100.000 đồng.
=> Doanh thu để tính thuế TNDN là 1.100.000 đồng.
2.2.3. Đối với doanh thu thực hiện trong nhiều năm:
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
Theo khoản 1 điều 5 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
2.2.4. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN:
* Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
* Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
* Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
* Trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Theo Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC sủa đổi Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
2.2.5. Các xác định doanh thu đối với từng hoạt động cụ thể:
Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa.
– Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
– Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
– Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
– Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính thuế.
– Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Ví dụ: Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hóa đơn này được tính vào tháng 1.
– Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
– Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2.3. Chi phí được trừ
Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là những Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Mặc dù vậy nhưng có rất nhiều các khoản chi thực tế và có chứng từ nhưng cũng không được trừ khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Sau đây kế toán bán thời gian sẽ kê ra các khoản chi phí được trừ để các bạn làm kế toán được rõ hơn
Căn cứ theo quy định tại:
– Khoản 2, điều 6, TT 78/2014/TT-BTC (HL: 2/8/2014)
– Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC (HL: 6/8/2015)
– Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi thông tư 78/2014/TT-BTC
(Ban hành vào ngày 16/3/2018, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2018)
Ví dụ như:
+ Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra, Mua sản phẩm thủ công,Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra, Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
+ Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
+ Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
+ Hoặc thuê nhà của cá nhân mà tổng số tiền cho thuê trong năm từ 100 triệu trở xuống. Mua ô tô của cá nhân đã qua sử dụng…
Được Tính vào Chi Phí Được Trừ | Không Được Trừ |
+ Lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN. + Chứng từ thanh toán (không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt) |
Không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán |
Mẫu bảng kê:
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO KHÔNG CÓ HÓA ĐƠN ( Ngày ……. tháng ………. năm ……….. )
– Địa chỉ: …………………………………………………………..
|
– Tổng giá trị hàng hóa mua vào: …………………………………
Người lập bảng kê |
Ngày …. tháng …. năm …….. Giám đốc doanh nghiệp (Ký tên, đóng |
Kết hợp với các công thức tính thuế bên trên chúng ta có cách xác định lãi – lỗ trong kỳ như sau:
Đặt: Doanh Thu – Chi phí được trừ + Thu nhập khác – Thu nhập miễn thuế = A.
+ Nếu A < 0 => Kết quả kinh doanh trong kỳ là Lỗ => Doanh nghiệp không phải nộp thuế
+ Nếu A > 0 => Kết quả kinh doanh trong kỳ là Lãi.
Lãi nhưng chưa chắc doanh nghiệp đã phải nộp thuế TNDN vì chúng ta còn có thể có các khoản lỗ của kỳ trước. Khi kết quả kinh doanh là Lãi thì chúng ta được quyền chuyển lỗ (Nếu có)
Chú ý: Đối với các doanh nghiệp không phát sinh thu nhập miễn thuếthì việc xác định lãi hay lỗ được dựa trên thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế, thông qua: doanh thu, chi phí được trừ và thu nhập khác
+ Nếu (doanh thu + thu nhập khác) > Chi phí được trừ: Lãi
+ Nếu (doanh thu + thu nhập khác) < Chi phí được trừ: Lỗ
– Nguyên tắc chuyển lỗ:
+ Chỉ chuyển lỗ khi xác định được kết quả kinh doanh trong kỳ là lãi.
+ Số lỗ được chuyển phải toàn bộ và liên tục. Nhưng không được lớn hơn số lãi.
+ Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
– Hướng dẫn chuyển lỗ:
Ví dụ 1: Năm 2018 Kế toán bán thời gian có kết quả như sau:
+ Qúy 1/2018: Lỗ 10 triệu ( Vì lỗ nên Kế toán bán thời gian không phải nộp thuế và không được chuyển lỗ).
+ Qúy 2/2018: Lãi 15 triệu => Vì lãi nên Thiên Ưng được chuyển lỗ, Kế toán bán thời gian sẽ chuyển toàn bộ số lỗ 10tr của quý 1 vào quý 2. Sau khi chuyển thì thu nhập tính thuế chỉ còn 5 triệu. Kế toán bán thời gian tính thuế TNDN tạm tính quý 2 trên 5tr đó theo mức thuế suất mà Kế toán bán thời gian áp dụng.
Ví dụ 2:
+ Qúy 1/2019: Lỗ 20 triệu
+ Qúy 2/2019: Lãi 12 triệu. => Kế toán bán thời gian sẽ chuyển lỗ từ quý 1 sang quý 2.
Nhưng số lỗ được chuyển tối đa chỉ bằng số lãi tức là chuyển 12tr. Sau khi chuyển lỗ thì Thu nhập tính thuế bằng 0 => Kế toán bán thời gian không phải nộp thuế.
Qúy 1 lỗ 20tr đã chuyển 12tr vào quý 2 vậy còn 8tr tiền lỗ Kế toán bán thời gian sẽ theo dõi và chuyển vào các quý sau khi quý đó lãi.
– Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
– Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Ví dụ : Kế toán bán thời gian có các số liệu về
+ Năm 2012: Lỗ 100 triệu
+ Năm 2013: Lỗ 10 triệu – Vì đã lỗ nên không chuyển lỗ
+ Năm 2014: Lãi 20 triệu -> Vì lãi mà các năm trước có lỗ nên thực hiện chuyển lỗ -> Chuyển 20 triệu (trong 100 triệu) tiền lỗ của năm 2012 vào năm 2014 -> thu nhập tính thuế của năm 2014 = 0 -> Không phải nộp thuế
+ Năm 2015: Lỗ 5 triệu – Vì đã lỗ nên không chuyển lỗ
+ Năm 2016: Lãi 30 triệu -> Vì lãi mà các năm trước có lỗ nên thực hiện chuyển lỗ -> Chuyển 30 triệu (trong 80 triệu còn lại) tiền lỗ của năm 2012 vào năm 2016 -> thu nhập tính thuế của năm 2016 = 0 -> Không phải nộp thuế
+ Năm 2017: Lãi 40 triệu -> Vì lãi mà các năm trước có lỗ nên thực hiện chuyển lỗ -> Chuyển 40 triệu (trong 50 triệu còn lại) tiền lỗ của năm 2012 vào năm 2017 -> thu nhập tính thuế của năm 2017 = 0 -> Không phải nộp thuế
+ Năm 2018: Lãi 60 triệu -> Vì lãi mà các năm trước có lỗ nên thực hiện chuyển lỗ
Việc chuyển lỗ của năm 2018 được xác định như sau:
Vì chỉ được chuyển không quá 5 năm nên:
– Số lỗ của năm 2012 còn lại là: 100 triệu – 20 triệu (đã chuyển vào 2014) – 30 triệu (đã chuyển vào năm 2016) – 40 triệu (đã chuyển vào năm 2017) = 10 triệu SẼ KHÔNG ĐƯỢC CHUYỂN LỖ VÀO NĂM 2018 (vì đã quá 5 năm)
– Các năm được chuyển: từ năm 2013 đến 2017
+ Tổng số lỗ được chuyển vào năm 2018 = 10 triệu (số lỗ của năm 2013) + 5 triệu (số lỗ của năm 2015) = 15 triệu
+ Thu nhập tính thuế của năm 2018 = 60 triệu (số lãi) – 15 triệu (chuyển lỗ) = 45 triệu
=> Năm 2018 Kế toán bán thời gian tính thuế trên số tiền 45 triệu = 45 triệu X 20% = 9 triệu (tiền thuế TNDN phải nộp)
Khi làm tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN.
Nếu chỉ tiêu C4 – Thu nhập tính thuế có phát sinh dương (lãi) mà các năm trước (trong vòng 5 năm) có số lỗ chưa chuyển hết thì kế toán thực hiện việc chuyển lỗ trên phụ lục 03-2A/TNDN để phần mềm tự động cập nhật số liệu về chỉ tiêu C3 – lỗ từ các năm trước chuyển sang.
Trên đây, Kế Toán Bán thời gian đã hướng dẫn xong các bạn cách tính thuế TNDN tạm tính theo lý thuyết.
Còn trong thực tế khi làm kế toán Thuế, hàng quý các bạn tạm tính thuế TNDN như sau: Nguồn số liệu để tổng hợp doanh thu và chi phí sẽ được lấy từ sổ sách sách kế toán, trên các TK mà các bạn đã hạch toán ở các Bút toán kết chuyển cuối quý. Gồm có: a) doanh thu: (đầu 5 và đầu 7) 1. Kết chuyển doanh thu: Nợ 511 – Có 911 2. Kết chuyển doanh thu tài chính: Nợ 515 – Có 911 3. Kết chuyển thu nhập khác: Nợ 711 – có 911 b) Chi phí: (đầu 6 và đầu 8) 1. Kết chuyển chi phí giá vốn: Nợ 911 – Có 632 2. Kết chuyển chi phí tài chính: Nợ 911 – có 635 3. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ 911 – có 642 4. Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ 911 – Có 6421 (Thông tư 200 là 641) 5. Kết chuyển chi phí khác: Nợ 911 – Có 811. (Lưu ý: Theo luật thuế TNDN thì chỉ có chi phí được trừ mới được đưa vào khi tính thuế TNDN nên các bạn sẽ phải loại các chi phí không được trừ ra nhé) Tổng hợp số liệu xong, các bạn lấy: (TK đầu 5 + TK đầu 7) – (TK đầu 6 + TK đầu 8) + Nếu kết quả nhỏ hơn 0 => quý tạm tính này các bạn không phải nộp thuế. + Nếu kết quả lớn hơn 0 => tức là trong kỳ lãi chúng ta sẽ xem xét thêm kỳ trước có khoản lỗ còn được chuyển kỳ này hay không. Nếu có thì bạn chuyển để giảm hoặc không phải nộp thuế. (Ví dụ tạm tính quý 1 năm 2018 thì chúng ta sẽ xem chỉ tiêu C4 trên tờ khai quyết toán năm 2017, Nếu C4 có giá trị âm là năm 2017 có lỗ, chúng ta chuyển vào quý 1 năm 2018 nếu quý 1 năm 2018 tạm tính ra lãi) |
Chú ý: bắt đầu từ quý 4 năm 2014 Doanh nghiệp không phải làm tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa mà chỉ phải tính ra số thuế TNDN tạm nộp quý.
Theo điều 17 của TT 151/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2014 thì khi tạm tính số thuế TNDN phải nộp kế toán cần chú ý những điểm sau:
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
Doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.
KẾ TOÁN BÁN THỜI GIAN CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG
Nhân viên tư vấn : Đỗ Hằng
SĐT hỗ trợ ( số zalo ) : 0937319194
Email : dvkthang@yahoo.com