Hường dẫn về Điều chỉnh Luật Quản Lý Thuế theo Nghị Định 126/2020 có hiệu lực 5/12/2020

Kinh Nghiệm,Tin Tức  30/12/2020 Đỗ Hằng

1/ Ngày 13/6/2019 Quốc Hội Khóa 14 ban hành Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Luật  này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020.

2/ Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc Hội Khóa 14.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020;

Các Nghị định có liên quan đến hướng dẫn Luật Quản lý thuế trước đây hết hiệu lực thi hành (quy định tại khoản 2 Điều 42 NĐ 126/2020/NĐ-CP).

TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (Khoản 1, 3 Điều 4 NĐ số 126/2020/NĐ-CP)

Đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh là thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thực hiện theo văn bản do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đăng ký hợp tác xã.

Đối với người nộp thuế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn là thời gian được ghi trên văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền caaos và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản.

Cơ quan thuế không nhận văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn của người nộp thuế mà nhận văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp gửi đến.

Trước đây (Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC)

Thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thực hiện theo văn bản đăng ký của người nộp thuế. Cơ quan thuế nhận văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn của tất cả người nộp thuế.

  1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh  thì nộp văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn cho CQT chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn.

Trước đây (Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 95,2016,TT-BTC)

Thời gian là 15 ngày đối với tổ chức và 01 ngày làm việc đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh.

  1. Bổ sung (Khoản 4 Điều 4 NĐ số 126/2020/NĐ-CP)

Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế không được đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh khi cơ quan thuế đã có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

  • Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (Khoản 2 Điều 4 NĐ 126/2020/NĐ-CP)Sửa đổi

Không phải nộp hồ sơ khai thuế; không được sử dụng hóa đơn.

Trường hợp được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.

Trước đây

Chưa quy định không được sử dụng hóa đơn.

  • Bổ sung

Phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế.

Trước đây

Chưa quy định.

  1. ĐĂNG KÝ THUẾ
    1. Đăng ký thuế lần đầu của cá nhân

Sửa đổi (Khoản 2 Điều 6 NĐ số 126/2020/NĐ-CP)

Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay:

  • Cho cá nhân có thu nhập chưa có mã số thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế;
  • Cho người phụ thuộc chưa có mã số thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật.

Trước đây (Khoản 5 Điều 6 Thông tư số 95/2016/TT-BTC)

Đăng ký một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN.

  • Thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân
  • Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sịnh thông tin thay đổi (20 ngày kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu; riêng huyện miền núi vung cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày);
  • Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.

Trước đây (Khoản 5 Điều 6 Thông tư số 95/2016/TT-BTC)

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và gửi hồ sơ thông tin thay đổi của cá nhân ủy quyền đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần trong năm, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hàng năm.

  • Thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp tỉnh khác

Sửa đổi (Điểm d Khoản 3 Điều 6 NĐ số 126/2020/NĐ-CP)

Người nộp thuế trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp tỉnh khác thì được chuyển số thuế TNDN, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế để bù trừ với số phải nộp theo hồ sơ khai quyết toán thuế.

Trước đây (Khoản 2 Điều 8 NĐ số 83/2013/NĐ-CP)

Không có quy định người nộp thuế được chuyển các khoản này.

  • Thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi khôi phục mã số thuế

Sửa đổi (Khoản 4 Điều 6 NĐ số 126/2020/NĐ-CP)

Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN còn nợ nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết của người nộp thuế hoặc khoản tiền nợ đã được gia hạn nộp hoặc khoản tiền nợ không phải tính tiền chậm nộp  theo quy định của Luật Quản lý thuế thù người nộp thuế không phải hoàn thành nghĩa vụ nợ thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN khi khôi phục mã số thuế.

Trước đây (Điều 20 Thông tư số 95/2016/TT-BTC)

Người nộp thuế phải hoàn thanh tất cả các khoản nợ thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN.

  1. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
    1. Bổ sung quy định hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai (Khoản 5 Điều 51 Luật QLT) quy định:

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ quy định tại Khoản 1 Điều 6 NĐ số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể như sau:

Lĩnh VựcNông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, Công nghiệp, Xây dựngNông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, Công nghiệp, Xây dựngThương mại, Dịch vụ Thương mại, Dịch vụ
Doanh nghiệp siêu nhỏSố lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 ngườiTổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồngSố lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 ngườiTổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng

  • Hồ sơ khai thuếSửa đổi thời hạn nộp hồ sơ, nộp thuế (Điều 44 Luật QLT)
    • Hồ sơ quý: ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo;
    • Hồ sơ năm: ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm;
    • Hồ sơ quyết toán thuế: ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm.

Riêng cá nhân trực tiếp QTT TNCN, là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm.

Trước đây

  • Hồ sơ quý: ngày thứ 30 của tháng đầu của quý tiếp theo;
    • Hồ sơ năm: ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm;
    • Hồ sơ QTT: ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm.
      • Quy định chung về khai thuế (Khoản 2 Điều 7 NĐ số 126/2020/NĐ-CP)

Trường hợp cùng một loại thuế mà có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế; trừ các trường hợp sau:

  1. Sửa đổi (Điểm d Khoản 2 Điều 7 NĐ số 126/2020/NĐ-CP)
    1. Dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế GTGT thì phải lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế GTGT HHDV mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.

Trước đây

Khai chung một Tờ khai thuế GTGT (mẫu 02/GTGT). Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.

  • Bổ sung (Điểm d Khoản 2 Điều 7 NĐ số 126/2020/NĐ-CP)
    • Hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Trước đây

Chưa quy định.

  • Bổ sung các trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế
    • Bổ sung (Điểm a Khoản 3 Điều 7 NĐ số 126/2020/NĐ-CP)
    • Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

Trước đây

Không quy định nhưng đã được hướng dẫn tại văn bản số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 của Tổng cục Thuế.

  • Bổ sung (Điểm b Khoản 3 Điều 7 NĐ số 126/2020/NĐ-CP)
    • Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế TNCN (trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản).
    • Cá nhân có số tiền thuế phát sịnh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.
      • Khai bổ sung, điều chỉnh (Điều 47 Luật QLT)
        • Thời hạn khai bổ sung hồ sơ khai thuế
    • Khống chế thời hạn NNT được khai bổ sung trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Trước đây

Không khống chế thời gian, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

  • Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế
    • Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫ được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.

Trước đây (Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh: “tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa” thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.

Sửa đổi (Điểm a Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 126/2020/NĐ-CP)

  • Không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung (mẫu 01-1/KHBS) và các tài liệu có liên quan;

Trước đây (Điểm c1 Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.

  • Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm;

Riêng khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công, đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

  • Khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được NSNN hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng them hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào NSNN (nếu có).
    • Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyền kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại.

Sửa đổi (Điểm b Khoản 4 Điều 7 NĐ số 126/2020/NĐ-CP)

  • Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế GTGT đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

Trước đây (Điểm c1 Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Trường hợp chưa đến thời hạn khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo, người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế thì được khai bổ sung tăng chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai bổ sung của kỳ tính thuế đó.

  • Sửa đổi, bổ sung khai thuế và nộp thuế thay (Khoản 5 Điều 7 NĐ 126/2020/NĐ-CP)Tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm thực hiện khai thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý thay cho người nộp thuế có tài sản đảm bảo.

Trước đây (công văn số 2562/TCT-DNL ngày 13/6/2017 của Tổng cục thuế)

Ngân hàng có trách nhiệm xuất hóa đơn GTGT cho bên thuê tài sản hoặc ủy quyền cho bên thứ ba xuất hóa đơn cho bên thuê tài sản, kê khai thuế GTGT và thuế TNDN theo quy định.

  • Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân không trực tiếp khai thuế.
    • Tổ chức khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh, không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh;
    • Đồng thời khai thay và nộp thay thuế TNCN cho cá nhân hợp tác kinh doanh.

Trước đây

Không quy định nhưng Tổng cục Thuế có văn bản hướng dẫn cho Công ty TNHH Grab Taxi: Công ty khi ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác (tổ chức, cá nhân) nhận phần doanh thu được chia từ hoạt động vận tải có trách nhiệm tính thuế GTGT 10% trên doanh thu được chia, kê khai nộp GTGT, thuế TNDN trên doanh thu được chia.

Đối với phần doanh thu của đối tác là cá nhân: Công ty khấu trừ thuế GTGT là 3%, thuế TNCN là 1,5% đồng thời khai và nộp thuế thay cho cá nhân.

  • Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.
    • 1. Đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại.

2. Đối với cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì tổ chức nơi cá nhân có vốn góp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

3. Đối với cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán thì tổ chức nơi cá nhân góp vốn có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyên nhượng chứng khoán.

Trước đây

Cá nhân có trách nhiệm khai thuế nộp thuế

  • Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đã giải thể phá sản mà chưa thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân có trách nhiệm khai thuế, nộp thuê theo quy định.
    • Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.

Trước đây (Công văn số 1163/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế)

Chỉ có khoản chi “chiết khấu thanh toán”, chi “hỗ trợ khách hàng đạt doanh số”, thì Công ty khai thay cho cá nhân theo tỉ lệ 1% trên số tiền cá nhân nhận được.

  • Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để khai thuế, nộp thuế thay cho ngươi nộp thuế.
    • Khai nộp thuế khi di chuyển địa điểm

Bổ sung (Khoản 6 Điều 7 ND 126/2020/NĐ-CP)

  • Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế nơi chuyển đi trong trường hợp đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã hoặc cơ quan thuế nơi chuyển đến.
    • KHAI THUẾ GTGT THEO QUÝ
      • Khai thuế GTGT theo quý

Sửa đổi (Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

  1. Thuế GTGT là loại thuế khai theo tháng, quý, từng lần phát sinh.

Trường hợp tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kế từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế GTGT theo quý.

Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch, bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc địa điểm kinh doanh khai tập trung tại trụ sở chính.

  • Trường hơp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế GTGT theo quý.

Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch truớc liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

  • Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.
    • Trường hợp đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý (mẫu số 01/ĐK-TĐKTT) ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý.

Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuê thì tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.

Trước đây (Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)

Thời kỳ khai thuế tháng/quý ổn định trọn năm dương lịch và theo chu kỳ ổn định 3 năm.

Trường hợp đủ điều kiện khai quý nhưng muốn khai tháng thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế (Thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ quý sang tháng mẫu số 07/GTGT)

  • Trường hợp cơ quan thuế phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. NNT phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.

Trước đây (Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)

Nếu tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, không đủ điều kiện để khai thuế GTGT theo quý thì từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, NNT phải thực hiện khai thuế GTGT theo tháng.

  • Đối với doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có doanh thu trên 50 tỷ đồng/năm thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng.

Trước đây (Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 21/2016/TT-BTC)

Kê khai theo quý (không phân biệt có doanh thu trên hay dưới 50 tỷ đồng/năm).

  • Khai thuế thu nhập doanh nghiệp

Sửa đổi (Điểm e Khoản 4 Điều 8 NĐ số 126/2020/NĐ-CP)

Khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo lần phát sinh chỉ bắt buộc vơi người nộp thuế tính thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.

Trước đây (Điều 16 Thông tư số 15/2014/TT-BTC)

Khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với DN không có chức năng kinh doanh bất động sản và DN có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.

  • Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệpSửa đổi (Điểm b Khoản 6 Điều 8 NĐ số 126/2020NĐ-CP)

Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quỹ đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm áp dụng bắt đầu từ kỳ tính thuế năm 2021. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quỹ đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kế từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào NSNN.

Trước đây (Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC)

Tổng số thuế TNDN tạm nộp thấp hơn từ 20% trở lên so với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số tạm nộp với số quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

  • Sửa đổi (Điểm b Khoản 6 Điều 8 NĐ số 126/2020NĐ-CP)

Đối với người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì tạm nộp thuế TNDN theo quý theo tỷ lệ 1%  trên số tiền thu được.

Trước đây (Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT BTC)

Doanh nghiệp tạm nộp thuế theo doanh thu trừ chi phí (nếu doanh nghiệp xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) hoặc theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền (nếu doanh nghiệp chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu).

  • Khai thuế thu nhập cá nhânSửa đổi (Điểm b Khoản 3 Điều 7 NĐ số 126/2020NĐ-CP).

Tổ chức cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì văn phải khai thuế.

Trước đây (Điểm a.1 Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN theo tháng, quý thì không phải khai thuế.

  • Sửa đổi (Điểm a Khoản 1 Điều 8 NĐ số 126/2020NĐ-CP).
    • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có phát sinh khấu trừ thuế TNCN thực hiện khai thuế TNCN theo tháng. Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn kê khai thuế TNCN theo quý.
    • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý. Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

Trước đây (Điểm a.2 Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế TNCN từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế GTGT theo quý.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.

  • Khai lệ phí môn bài

Sửa đổi (Điểm a Khoản 1 Điều 10 NĐ số 126/2020NĐ- CP).

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

Trước đây

Không có quy định khai lệ phí môn bài đối với trường hợp trong năm có thay đổi về vốn.

  • Tạm nộp thuế nhà thầu nước ngoài

Bổ sung (Điểm g Khoản 6 Điều 8 NĐ số 126/2020/NĐ-CP).

Đối với trường hợp khai thuế TNDN của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm thì tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của ba quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% sô thuế TNDN phải nộp theo quyết toán

năm áp dụng bắt đầu từ kỳ tính thuế năm 2021. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 3 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

Trước đây

Chưa có quy định.

  • Tạm nộp khoản thu từ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của các DNNN

Sửa đổi (Điểm c Khoản 6 Điều 8 NĐ số 126/2020/NĐ-CP).

Tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm áp dụng bắt đầu từ kỳ tính thuế năm 2021.

Trước đây (Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 61/2016/TT-BTC)

Tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của năm tài chính không thấp hơn 80% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp theo quyết toán năm.

  • Khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

Sửa đổi (Điểm c, Khoản 3 và Điểm h khoản 4 Điều 8 NĐ số 126/2020/NĐ-CP).

  • Đối với cá nhân được lựa chọn khai theo từng lần phát sinh (thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế) hoặc khai thuế theo năm (thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch);
    • Đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, nếu tổ chức đó thuộc diện khai thuế GTGT theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân theo quý thì khai thuế hoạt động cho thuê tài sản theo quý (thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế).

Trước đây (Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

Cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay cho cá nhân được lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán (thời hạn nộp hồ sơ thuế là ngày thứ 30 của tháng đầu quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê) hoặc khai thuế một lần theo năm (thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chạm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch).

  • Địa điểm nộp hồ sơ khai thuếĐối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Sửa đổi (Điểm b, khoản 1 Điều 11 NĐ 126/2020/NĐ-CP)

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế GTGT đổi với tất cả hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại địa bản cấp tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính là cơ quan thuế nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Trước đây (Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Trường hợp người nộp thuế thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án… ) thi người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản.

Trường hợp người nộp thuế không thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án… ) thì người nộp thuế khai và nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, đồng thời kê khai tạm nộp 2% cho CQT nơi có bất động sản.

  • Đối với hoạt động kinh doanh trên nhiều địa bàn cẩp tỉnh khác thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính

Sửa đổi (Khoản 2 Điều 11 NĐ 126/2020/NĐ-CP)

  1. Kê khai tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bản cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu NSNN (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

Trước đây

Chỉ áp dụng phân bổ thuế GTGT và thuế TNDN đổi với cơ sở sản xuất ở địa phương khác tỉnh.

  • Các trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bố số thuế phải nộp:
    • Thuế GTGT của hoạt động kinh doanh vận tải của người nộp thuế mà các tuyến đường vận tải đi qua địa bản các tỉnh khác nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.
    • Thuế GTGT của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.
    • Thuế GTGT của hoạt động kinh doanh xây dựng tại địa bản cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính mà giá trị công trình xây dụng bao gồm cả thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng.
    • Thuế GTGT thuế TNDN của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của người nộp thuế là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
    • Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ (trừ lợi nhuận sau thuế của hoạt động xổ số điện toán).
    • Thuế TNDN của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế TNDN phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác.

Trước đây

Chưa quy định, tuy nhiên ngày 3 0/5/2016 Tổng cục Thuế có công văn số 2352/TCT-CS hướng dẫn như sau:

Trường hợp doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất ở các Tỉnh, TP khác với trụ sở chính thì phải tính riêng thu nhập được ưu đãi miễn giảm thuế TNDN của từng cơ sở sản xuất tại các tỉnh, TP để kê khai nộp thuế riêng, không thực hiện phân bổ số thuế TNDN phải nộp tại các địa phương theo tỷ lệ chi phí.

  • Đối với hoạt động sản xuất điện

Sửa đổi (điểm c Khoản 1 Điều 11 NĐ 126/2020/NĐ-CP)

Người nộp thuế có nhà máy sản xuất điện (áp dụng đối với các loại hình sản xuất điện) ở địa bàn tỉnh, thành phố khác nơi có trụ sở chính thực hiện nộp hồ sơ khai thuế GTGT tại cơ quan thuế nơi có nhà máy sản xuất điện.

Trước đây

  • Đối với hoạt động sản xuất thủy điện: (Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện.

  • Đối với các hoạt động sản xuất điện khác, trừ thủy điện (Điểm d Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Khai thuế GTGT tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất theo tỷ lệ 2% trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT.

  • Đối với hoạt động cho thuê bất động sản tại nước ngoài

Bổ sung (Điểm g Khoản 6 Điều 11 NĐ 126/2020/NĐ-CP)

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ việc cho thuê bất động sản tại nước ngoài tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.

  • Đối với khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên

Bổ sung (Điểm b.1 Khoản 7 Điều 11 NĐ 126/2020/NĐ-CP)

Đối với cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên trong trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.

Trước đây (Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

Nơi nộp hồ sơ quyết toán được xác định theo theo nơi tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, trường hợp không nơi nào tính giám trừ cho bản thân thì xác định theo Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.

Bổ sung quy định liên quan đến quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT (Khoản 4 Điều 42 Luật QLT)

  1. Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam

Nhà cung cấp ở nước ngoài nếu có hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác thì phải có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

  • Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (NHTM) thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân ở VN:
    • Trường hợp người mua là cá nhân thanh toán bằng thẻ hoặc các hình thức khác mà NHTM không thể thực hiện khấu trừ nộp thay: NHTM có trách nhiệm theo dõi số tiền chuyển cho nhà cung cấp ở nước ngoài và định kỳ hàng tháng gửi về Tổng cục Thuế theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
    • Trường hợp người mua là cá nhân ở Việt Nam thanh toán cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế: NHTM khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế đối với từng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và kê khai, nộp vào NSNN hàng tháng theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.

Tổng cục Thuế phối hợp với cơ quan có liên quan xác định, công bố tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế và thông báo cho ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để các đơn vị này xác định tài khoản giao dịch của nhà cung cấp ở nước ngoài và thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế.

GIAO DỊCH LIÊN KẾT

VĂN BẢN PHÁP QUY

  • Ngày 05/11/2020 Chính phủ ban hành Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
  • Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2020.
  • Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
  • CÁC BÊN CÓ LIÊN KẾT
    • Sửa đổi, bổ sung (Điểm g Khoản 2 Điều 5 NĐ 132/2020)

Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ sau:

  • Vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng;
    • Con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể;
    • Anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của ngươi cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại;
    • Cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
    • Bổ sung (Điểm 1 Khoản 2 Điều 5 NĐ 132/2020)

Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch sau:

  • Nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế;
    • Vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dich trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định trên.
  • CHI PHÍ LÃI VAY ĐƯỢC TRỪ
    • Xác định chi phí lãi vay được trừSửa đổi (Điểm a Khoản 3 Điều 16 NĐ số 132/2020/NĐ-CP)

Tổng chi phi lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.

Nghị định 20/2017/NĐ-CP:

Không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãii vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế.

  • Bổ sung (Điểm b Khoản 3 Điều 16 NĐ số 132/2020/NĐ-CP)

Phần chi phi lãi vay không được trừ theo quy định trên được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo (kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2019) khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a trên.

Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

Đối với trường hợp được chuyển chi phí lãi vay sang kỳ tính thuế tiếp theo khi quyết toán thuế TNDN năm 2019 theo quy định tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP, thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2020.

Trường hợp sau 05 năm không chuyển hết thì phần chi phí lãi vay còn lại không được chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo.

Lưu ý

Không áp dụng quy định về chuyển tiếp chi phí lãi vay cho các năm 2017, 2018 sang các năm tiếp theo.

  • Đối tượng được miễn áp dụng quy định khống chế

Sửa đổi, bổ sung (Điểm c Khoản 3 Điều 16 NĐ số 132/2020/NĐ-CP)

Không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Bổ sung các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên và dự án phúc lợi công cộng khác).

Nghị định 20/2017/NĐ-CP:

Quy định này không áp dụng với người nộp thuế là đối tượng áp dụng của Luật các tổ chức tín dụng và Luật kinh doanh bảo hiểm.

Lưu ý

Đối tượng miễn áp dụng quy định khống chế lãi vay cho các năm 2017, 2018 vẫn thực hiện theo quy định tại Nghị đinh số 20/2017/NĐ-CP (không áp dụng đối tượng được miễn áp dụng quy định khống chế theo Nghị định số 68/2020/NĐ-CP).

  1. BÁO CÁO LỢI NHUẬN LIÊN QUỐC GIA
    1. Sửa đổi, bổ sung (Khoản 5a Điều 18 NĐ số 132/2020/NĐ-CP)

Đối với thời hạn nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia trong trường hợp Người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam (doanh thu hợp nhất trên 18.000 tỷ đồng):

12 tháng sau khi kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao.

Trước đây (Thông tư số 41/20117/TT-BTC)

Nộp kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 03/TNDN).

  • Bổ sung (Khoản 5b, 5c, 5d Điều 18 NĐ số 132/2020/NĐ-CP)

Các trường hợp phải lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia trong trường hợp Người nộp thuế tại Việt Nam có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú.

Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao không bắt buộc phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú thì thực hiện theo điều ước quốc tế về thuế.

  1. XỬ LÝ TÔN TẠI
    1. Đối với kỳ tính thuế TNDN năm 2017, 2018 được kê khai điều chỉnh như sau:Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2017; năm 2018 để xác định lại chi phí lãi vay (từ 20% lên 30% theo quy định tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP), số thuế TNDN phải nộp tương ứng (nếu có) và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 01/01/2021.

Trường hợp sau khi khai bổ sung, số thuế TNDN giảm thì sẽ được giảm số tiền chậm nộp tương ứng (nếu có).

  • Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế TNDN, tiền chậm nộp đã nộp NSNN lớn hơn số tiền thuế TNDN, tiền chậm nộp đã xác định lại thì phần chênh lệch được bù trừ vào số thuế TNDN trong năm 2020.

Trường hợp số thuế TNDN trong năm 2020 không đủ bù trừ hết thì phần còn lại được bù trừ vào thuế TNDN phải nộp trong các năm tiếp theo nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ năm 2020.

Kết thúc thời hạn trên, không xử lý số thuế còn lại chưa bù trừ hết.

  • Đối với kỳ tính thuế TNDN năm 2017, 2018 đã được thanh tra, kiểm tra

Trường hợp cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thực hiện thanh tra, kiểm tra và đã có kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý theo quy định của Luậ Quản lý thuế, người nộp thuế đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại số thuế phải nộp.

Việc xác định lại số thuế phải nộp được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế không thực hiện thanh tra, kiểm tra lại tại trụ sở người nộp thuế, không thực hiện điều chỉnh lại kết luận và quyết định thanh tra, kiểm tra năm 2017, 2018.

Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế TNDN, tiền chậm nộp đã nộp NSNN của năm 2017, năm 2018 lớn hơn số tiến thuế TNDN, tiền chậm nộp đã xác định lại thì phần chênh lệch được bù trừ vào số thuế TNDN từ năm 2020 đến hết năm 2024. Kết thúc thời hạn trên, không xử lý số thuế còn lại chưa bù trừ hết.

Trường hợp đã xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đang giải quyết theo trình tự khiếu nại thì không điều chỉnh lại số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.

Nguồn tin từ website ketoanbanthoigian.com viết theo hướng dẫn Nghị định 126/2020

Hỗ trợ tư vấn kế toán : Ms. Hằng 0937319194



Bài viết khác:


  dvktHang@gmail.com
  0937.31.91.94
  fb.com/DichVuKeToanTaiNha

Liên hệ

Kế toán trưởng: Đỗ Hằng
Điện thoại: 0937.31.91.94
Giờ làm việc: Sáng 8h30-11h30, Chiều 13h30-17h00
Email: dvktHang@gmail.com
Địa chỉ: 56 Đường Nguyễn Gia Trí (Đường D2 cũ), Phường 25, Quận Bình Thạnh, Tp HCM

Kết nối với chúng tôi


Copyright © 2015 - 2021 DichVukeToanTaiNha.Net - All rights reserved
error: Content is protected !!
Contact Me on Zalo