Kinh Nghiệm,Tin Tức 09/12/2019 Đỗ Hằng
Câu 1: Hóa đơn điện tử đã sử dụng không thể hiện ngày ký điện tử thì hóa đơn có hiệu lực pháp lý hay không?
Trả lời:
– Tại Tiết e, Khoản 1 Điều 6 hướng dẫn về nội dung của hóa đơn điện tử
“Điều 6. Nội dung của hoá đơn điện tử
…
…”
“Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
– Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán;
– Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.
…”
Căn cứ Tiết a Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
“Điều 16. Lập hóa đơn
…
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, thì hóa đơn điện tử chỉ quy định phải đảm bảo nội dung theo quy định tại điều 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và điều 6, Thông tư số 32/2011/TT-BTC và có chữ ký điện tử của người bán theo quy định của pháp luật; chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
Từ 01/11/2020, công ty thực hiện lập và ký hóa đơn điện tư theo quy định tại điểm e, khoản 1, điều 3 và điều 4 Thông tư số 68/2019/TT-BTC
Câu 2: Công ty đang dùng hóa đơn điện tử muốn hủy và xin đặt in hóa đơn giấy được không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
…
Căn cứ quy định trên, trước ngày 01/11/2020 công ty được tiếp tục thực hiện sử dụng, quản lý hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC và Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Trường hợp công ty đang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC, thì công ty được sử dụng thêm hình thức hóa đơn giấy (hóa đơn đặt in) theo quy định tại khoản 3, điều 7, Thông tư số 32/2011/TT-BTC và khoản 2, điều 5, Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Từ 01/11/2020, công ty thực hiện hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC
Câu 3: Công ty xuất hóa đơn điện tử nhưng không ghi chi tiết hàng hóa mà xuất theo bảng kê. Hướng giải quyết?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2013 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn lập hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn như sau:
“Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc lựa chọn một trong hai hình thức sau:
Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in, việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, Cục thuế xem xét từng trường hợp cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được sử dụng hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).”
….”
– Căn cứ quy định nêu trên
– Căn cứ công văn số 820/TCT-DNL ngày 13/3/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử có hướng dẫn về việc lập hóa đơn điện tử có số dòng nhiều hơn một trang.
Khi bán hàng hóa công ty xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng thì Công ty phải lập đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính. Công ty không được lập hóa điện tử không có danh mục hàng hóa mà lại kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy cho khách hàng.
Trường hợp Công ty chuyển đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì công ty thực hiện tương tự trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, cụ thể:
Công ty được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).
Câu 4: Khi lập hóa đơn điều chỉnh, nếu cột thành tiền đúng, chỉ sai cột số lượng và đơn giá thì theo trước đây, khi xuất hóa đơn điều chỉnh giấy, chỉ cần điều chỉnh đơn giá và số lượng (cột thành tiền tổng), còn hóa đơn điện tử khi đánh số lượng và đơn giá thì cột thành tiền sẽ tự nhảy ra. Vậy phải xử lý như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về xử lý hóa đơn điện tử đã lập
“Điều 9. Xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập
Trường hợp công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC, thì việc xử lý sai sót chỉ tiêu số lượng, đơn giá ghi trên hóa đơn điện tử đã lập được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
Từ ngày 01/11/2020, việc xử lý hóa đơn điện tử có sai sót được thực hiện theo quy định tại điều 11 và điều 17, Thông tư số 68/2019/TT-BTC
Câu 5: Các doanh nghiệp thương mại và xây dựng nhỏ doanh thu nhỏ hơn 15 tỷ mỗi năm có phải đăng ký gửi hóa đơn để có mã xác thực đến CQT không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 12 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
“Điều 12. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Căn cứ Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
“Điều 6. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
b.1) Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
b.2) Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
b.3) Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
b.4) Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.
b.5) Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không c n hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.
b.6) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn điện tử có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.
b.7) Doanh nghiệp đang mua hóa đơn của cơ quan thuế (thực hiện Quyết định“về việc doanh nghiệp có rủi ro cao chuyển sang sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế” ) được cơ quan thuế Thông báo chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
b.8) Trong thời gian 01 năm tính đến thời điểm đánh giá:
– Doanh nghiệp bị cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn liên quan đến hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế và bị xử phạt từ 20 triệu đồng trở lên;
– Doanh nghiệp bị cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn 02 lần/năm với tổng số tiền phạt 8 triệu đồng trở lên;
– Doanh nghiệp bị cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn từ 03 lần/năm.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và xây dựng không thuộc lĩnh vực được áp dụng hóa đơn điện tử không có mã cơ quan thuế. Do vậy, công ty phải thực hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, điều 12, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
Câu hỏi 6: (1) Trường hợp hóa đơn điện tử không thể hiện ngày ký điện tử, doanh nghiệp có cần nộp lại thông báo và hóa đơn mẩu hay không ( Hóa đơn mẩu và hóa đơn điện tử đã sử dụng đã được ký điện tử nhưng không thể hiện ngày ký).
(2) Hóa đơn điện tử đã sử dụng không thể hiện ngày ký điện tử thì hóa đơn có hiệu lực pháp lý hay không.
Trả lời: Căn cứ quy định nội dung của hóa đơn điện tử tại điều 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và điều 6, Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ tài chính cũng như khoản 1 Điều 6 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của chính phủ không bắt buộc nội dung ngày ký hóa đơn điện tử. Hóa đơn điện tử đáp ứng đủ quy định tại khoản 5, Điều 4, các Điều 6,7,8 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 và đảm bảo tính toàn vẹn của thông tin là hóa đơn hợp pháp.
Câu hỏi 7: (1) Nếu đến ngày 01/11/2020 số lượng hóa đơn giấy còn thì phải lập thủ tục hủy hóa đơn theo NĐ nào, và mẩu biểu nào?
Trả lời: Việc hủy hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Câu hỏi: Công ty đã dùng hóa đơn điện tử nhưng chưa tích hợp phần mềm kế toán có đươc không?
Trả lời:
Trường hợp công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC, thì công ty phải có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hoá đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hoá đơn.
Từ 01/11/2020, việc sử dụng hóa đơn điện tử được hiện theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC, theo đó nếu công ty thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, thì công ty phải có phần mềm kế toán, phần mềm hóa đơn thoe quy định tại khoản 2, điều 12, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
Nguồn tin từ Chị Cục Thuế Huyện Dĩ An – Bình Dương.
Mọi thắc mắc cần giải đáp liên hệ Ms Hằng : 0937319194